Mục lục
- 1 Thủy đậu là bệnh gì?
- 2 Bệnh thủy đậu được bắt nguồn từ đâu?
- 3 Bệnh thủy đậu có nguyên nhân như thế nào?
- 4 Bệnh thủy đậu có triệu chứng gì?
- 5 Bệnh thủy đậu có biến chứng gì?
- 6 Bệnh thủy đậu điều trị như thế nào?
- 7 Bệnh thủy đậu phòng tránh như thế nào?
- 8 Người mắc bệnh thủy đậu nên ăn gì?
- 9 Bệnh nhân thủy đậu nên kiêng ăn gì?
Thủy đậu là bệnh gì?
Thủy đậu là bệnh gì là câu hỏi nhiều người muốn có câu trả lời chi tiết và cụ thể. Thủy đậu là bệnh nhiễm trùng da rất phổ biến trong cộng đồng còn được biết đến với cái tên là bệnh trái rạ và có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Vì thế việc hiểu biết đầy đủ về căn bệnh này là kiến thức không thể thiếu giúp phòng tránh và chăm sóc tốt nhất nhất cho chính mình cùng những người thân yêu
Bệnh thủy đậu được bắt nguồn từ đâu?
Bệnh thủy đậu được cho là xuất hiện từ thời cổ đại (C.S.Plimus) và được coi là bệnh thủy đậu nhẹ. Lịch sử ghi nhận tên ban đầu của bệnh là đậu mùa nhẹ và được Vogel đặt tên là bệnh Varicella. Nhà khoa học Steiner là người đã chứng minh được thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm. Aragao và E.Paschen là 2 người đã chứng minh được virus chính là nguyên nhân gây ra căn bệnh này.(1)
Tuy nhiên theo một nghiên cứu gần đây thì thủy đậu có thể đã xuất hiện khoảng từ năm 1588 đến năm 1645 – thời điểm diễn ra các cuộc thám hiểm, di cư và quá trình thực dân hóa trên thế giới, đây là những điều kiện khiến bệnh thủy đậu lây lan dễ dàng.
Bệnh thủy đậu có nguyên nhân như thế nào?
Bệnh thủy đậu là một dạng bệnh nhiễm trùng da, gây ra bởi loại virus có tên là Varicella Zoster (VZV) có axít nhân là AND. Kích thước khoảng 150- 200mm, ở ngoài cơ thể vi rút kém bền vững. Nuôi cấy vi rút trong phôi bào gà và ở môi trường mô. Đây là loại virus gây ra nhiều bệnh khác như zona hay chốc lở và có khả năng phát tán bằng nhiều cách khác nhau. Chúng trú ngụ trong các bong bóng nước trên da người bệnh, vì thế nếu tay không chạm vào phần dịch trong các bong bóng đó hoặc dùng chung các đồ dùng tiếp xúc trực tiếp với da của bệnh nhân như khăn mặt, quần áo…thì khả năng lây nhiễm là rất cao.
Tuy nhiên thủy đậu lại lây truyền từ người sang người chủ yếu thông qua đường hô hấp do virus phát tán ra ngoài không khí. Khi một người bị bệnh thủy đậu ho, hắt hơi, sổ mũi hoặc đơn giản chỉ là nói chuyện bình thường nhưng để văng nước bọt ra ngoài, virus trong đó sẽ bắn ra ngoài và lẫn trong bụi. Nếu người khác hít phải thì sẽ nhiễm bệnh. Vì thế việc tiếp xúc, giao tiếp hay ăn uống chung với người bệnh thủy đậu cần hết sức hạn chế. (2)
Thủy đậu còn có thể lây qua đường tiêu hóa, kết mạc mắt nhưng rất hiếm gặp.
Do sau khi bị thủy đậu thì cơ thể sẽ tự hình thành kháng thể miễn bệnh, ngăn ngừa nguy cơ virus xâm nhập về sau nên nhiều người chủ quan cho rằng bị một lần rồi sẽ không bị lại nữa nên rất nhiều người đã bị lại do chủ quan như thế.
Thủy đậu xuất hiện phổ biến nhất vào khoảng từ tháng 3 đến tháng 5 và rất dễ bùng phát thành dịch. Các con số thống kê chỉ ra rằng hàng năm có đến hơn 3 triệu người mắc bệnh thủy đậu và trẻ em dưới 13 tuổi là đối tượng dễ mắc nhiễm bệnh nhất khi chiếm đến 90% số người mắc, đặc biệt xuất hiện nhiều giai đoạn từ 4 – 9 tuổi. 10% còn lại là các bệnh nhân từ độ tuổi 15 trở lên, với các biểu hiện lâm sàng tương tự như trẻ nhỏ.
Bệnh thủy đậu có triệu chứng gì?
Theo các kiến thức y khoa, triệu chứng của thủy đậu được nhận biết qua 4 thời kỳ với những đặc điểm như sau được Kem Bà Vân tổng hợp lại:
Thời kỳ ủ bệnh:
có thể kéo dài từ 10-21 ngày sau khi virus Varicella Zoster xâm nhập và không có các biểu hiện cụ thể thời điểm này.
Thời kỳ khởi phát: Bệnh nhân bắt đầu có các dấu hiệu sốt nhẹ , mêt mỏi, đau khớp và phát ban nhẹ trong khoảng 24-48 giờ. Với trẻ nhỏ thường không chịu chơi, quấy khóc. Tuy nhiên cũng có những trường hợp sốt cao lên đến 39- 40 độ, xuất hiện những cơn mê sảng co giật, kèm theo viêm họng, viêm xuất tiết đường hô hấp trên.
Thời kỳ toàn phát (thời kỳ mọc ban):
Đầu tiên có thể xuất hiện hạch sau dái tai, cổ do hệ miễn dịch sinh ra phản ứng với loại virus lạ xâm nhập.
Bắt đầu xuất hiện các ban dát màu đỏ, vài giờ sau thành nốt phổng nước trong, hình tròn (còn được gọi là nốt rạ) trên da và niêm mạc khắp toàn thân (miệng, đường tiêu hóa, đường tiết niệu, âm đạo) gây ngứa.
Từ 24 đến 48 giờ sau ngả sang màu vàng, nốt thuỷ đậu trở thành có hình cầu nổi trên mặt da 2mm, có đường kính khoảng 5mm, xung quanh nốt có nền da tấy đỏ rộng 1mm, một số nốt phỏng hơi lõm ở trung tâm.
Ban thuỷ đậu mọc rải rác toàn thân, đặc biệt ở phần chân tóc và có xu hướng dày hơn ở bụng, ngực, mặt trước da chân, tay nhưng chúng có thể lan rộng nếu bị vỡ phần dịch.
Người bệnh cảm thấy ngứa ngáy, khó chịu.
Thời kỳ hồi phục
Sau từ 4-6 ngày phát bệnh, nốt thuỷ đậu sẽ tự khô, đóng vảy màu nâu sẫm , vảy bong ra sau một tuần, nếu bệnh được phát hiện kịp thời sẽ không để lại sẹo vĩnh viễn, trừ khi có loét và bội nhiễm.
Sau 7-9 ngày phát bệnh, các nốt mụn, bong bóng nước sẽ vỡ ra, khô lại và đóng vảy. Thời gian này nên kết hợp sử dụng thêm thuốc bôi ngoài da đặc trị để giúp quá trình tróc vảy nhanh hơn và hạn chế khả năng để lại sẹo thâm, sẹo rỗ.
Thời kì hồi phục kéo dài liên tục 3-4 ngày cho đến khi làn da trở lại bình thường và cơ thể dần khỏe mạnh hơn. Tuy nhiên nếu việc hồi có những biểu hiện lạ thì nên tìm gặp bác sĩ ngay lập tức để ngăn ngừa các nguy cơ biến chứng.
Bệnh thủy đậu có biến chứng gì?
Thủy đậu được coi là bệnh nhẹ và đa phần các ca nhiễm thủy đậu đều có biểu hiện lành tình. Tuy nhiên không thể chủ quan với bất cứ căn bệnh nào và thủy đậu cũng không ngoại lệ khi nó có thể gây ra những biến chứng vô cùng nguy hiểm. Biến chứng của thủy đậu được chia thành 2 nhóm là sớm và muộn.
Những biến chứng sớm là những biến chứng xảy ra ngay nếu bệnh không được điều trị đúng và kịp thời như:
- Viêm niêm mạc miệng, viêm tai giữa và tai ngoài, viêm thanh quản, hội chứng Croup giả do nhiễm trùng da, mô mềm với các tình trạng bội nhiễm (bong bóng nước vỡ, lan rộng), thủy đậu xuất huyết (các nốt mụn nước lớn có mủ máu bên trong)
- Viêm thận trong các trường hợp nặng, ban mọc muộn vào ngày thứ 3, thứ 4 của bệnh có thể làm đi tiểu ra máu.
- Viêm khớp tràn dịch: Gặp ở các thể nặng, các khớp có viêm và tràn dịch, ít khi thành mủ.
- Viêm phổi hay gặp ở người lớn bị thuỷ đậu. Thời điểm ngày thứ 3-5 của bệnh với các biểu hiện ho nhiều, đau tức ngực, khó thở, sốt và thậm chí ho ra máu. Một số trường hợp nguy hiểm có thể dẫn đến tình trạng phù phổi, tràn dịch màng phổi.
- Bệnh kết hợp: Bệnh thuỷ đậu có thể kết hợp với một bệnh truyền nhiễm khác cùng xuất hiện như bạch hầu, ho gà, sởi các bệnh này thường nặng lấn át lâm sàng bệnh thuỷ đậu.
- Viêm não: Nguyên nhân có thể do vi rút thuỷ đậu, hoặc dị ứng hay do một vi rút khác. Đây là một viêm não vi rút hậu phát thường gặp nhiều ở trẻ em nam mắc thuỷ đậu. Khởi phát từ ngày thứ 3 đến ngày thú 8 của bệnh. Có thể chậm hơn vào ngày thứ 21 của bệnh. Tỷ lệ tử vong khoảng 5%. Là một trong những biến chứng thần kinh thường gặp, có thể tử vong ở người lớn do cơ thể bị tấn công bởi loại virus tác động trực tiếp đến não bộ. Biến chứng có thể xuất hiện sau khi nổi bong bóng nước 1 tuần, với các biểu hiện sốt cao, hôn mê, rối loạn tri giác, rung giật nhãn cầu, co giật.
- Viêm gan: Biến chứng này khá hiếm gặp và không có biểu hiện lâm sàng rõ rệt, gây ra nhiều khó khăn khi phát hiện bệnh. Những biểu hiện thường thấy của biến chứng này là buồn nôn, khó tiêu, suy giảm hệ miễn dịch…
- Hội chứng Reye: Đây là hội chứng bệnh lý về gan và não biến chứng từ quá trình bị thủy đậu. Xảy ra do tự ý sử dụng aspirin để điều trị hạ sốt, giảm đau cho trẻ nhỏ khi bị thủy đậu. Các triệu chứng xuất hiện là luôn cảm thấy lo âu, bồn chồn, một số trường hợp nghiêm trọng có thể rơi vào hôn mê sâu, co giật do phù não, vàng da, gan phình to, xuất huyết nội tạng.
- Thai chết lưu hoặc bị thủy đậu ngay khi sinh ra và tử vong nếu mẹ mắc thủy đậu trong khoảng 5 ngày trước sinh hoặc 2 ngày sau sinh.
- Biến chứng khác: Viêm cơ tim viêm hạch lym pho, viêm dây thần kinh, một số trường hợp nhiễm nặng có thể dẫn đến nhiễm khuẩn huyết. (4)
- Biến chứng muộn chỉ thường xuất hiện từ sau khi lành thủy đậu một thời gian dài và khá hiếm gặp. Các biến chứng có thể xảy ra là: Hội chứng Guillain-Barré, Bệnh zona thần kinh, Viêm da, Viêm võng mạc, Viêm phổi.
Bệnh thủy đậu điều trị như thế nào?
Vì thủy đậu rất dễ lây lan nên nguyên tắc điều trị trước hết là cách ly để phòng lây lan và thời gian cách ly tối thiểu là khi không còn mọc thêm ban mới và vảy ban cũ bong hết. Thủy đậu cũng không có thuốc đặc trị nên khi bệnh nhân mắc bệnh thì được chỉ định các phương pháp điều trị triệu chứng. Cụ thể như sau:
- Uồng thuốc hạ nhiệt Pracetamol , dùng thuốc an thần chống co giật Gacdenal, seduxen, Canxibromua 3%…khi có biểu hiện sốt cao và theo chỉ định của bác sĩ.
- Dùng kháng sinh khi có bội nhiễm
- Bổ sung vitamin B, C
- Vệ sinh da sạch sẽ. Dùng dung dịch xanh methylen hoặc thuốc tím 1/4000 chấm vào các vết loét. Tuyệt đối không gãi, tránh làm vỡ các nốt phỏng nước.
- Vệ sinh răng miệng, bằng nước muối sinh lý dung dịch axit boric 1%…Vệ sinh tai mũi họng.
- Ăn lỏng,ấm, đủ dinh dưỡng.
Bệnh thủy đậu phòng tránh như thế nào?
Thủy đậu lây truyền từ người này sang người khác bằng nhiều cách khác nhau và vì thế nó có nguy cơ trở thành đại dịch rất cao nếu không có các biện pháp ngăn chặn kịp thời. Cách phòng tránh tốt nhất và hiệu quả nhất là tiêm vắc xin. Đối với trẻ từ 12 tháng tuổi tới 12 tuổi, tiêm 1 liều và liều thứ 2 nên tiêm thêm cách liều thứ nhất 6 tuần trở đi hoặc trong khoảng 4 – 6 tuổi để gia tăng hiệu quả phòng bệnh và giảm việc mắc bệnh thuỷ đậu trở lại mặc dù trước đó đã tiêm phòng. Đối với trẻ trên 13 tuổi, thanh niên và người lớn, tiêm 2 liều cách nhau tốt nhất là sau 6 tuần.
- Nếu có người nhà hoặc xung quanh khu vực sống có người bị thủy đậu, cần:
- Không tiếp xúc trực tiếp da chạm da với người bệnh
- Đeo khẩu trang khi giao tiếp với bệnh nhân thủy đâu
- Không đi vào vùng dịch.
Người mắc bệnh thủy đậu nên ăn gì?
- Cung cấp đủ rau xanh và trái cây trong bữa ăn hàng ngày. Đặc biệt là cải bắp, cà rốt, dưa chuột, bông cải, giá sống bởi chúng cung cấp vitamin A, C và bio-flavonoid giúp làm lành các nốt mụn thủy đậu.
- Tất cả những điều cần biết về bệnh thủy đậu ăn nhiều rau xanh
- Tăng cường và kích thích hệ miễn dịch bằng các loại thực phẩm giàu kẽm, magie và canxi
- Đồ ăn nên ở dạng lỏng và mềm cho dễ tiêu hóa, nên ăn thêm sữa chua để giảm bớt sự khó chịu trong cổ họng.
- Tránh ăn quá cay hay quá mặn
- Uống nhiều nước
Bệnh nhân thủy đậu nên kiêng ăn gì?
- KHÔNG uống sữa, phô mai, kem bơ bởi chúng có thể khiến da bị nhờn và ngứa nhiều hơn
- Các loại đồ nếp có thể làm sưng và mưng mủ các nốt thủy đậu nên cần tuyệt đối tránh xa
- Hàm lượng arginine trong các loại hạt và nho khô bởi chúng sẽ khiến virus thủy đậu phát triển nhiều hơn.
- KHÔNG ăn đồ nhiều dầu mỡ và thực phẩm cay nóng.
- KHÔNG ăn thịt gà, thịt chó hoặc các loại thịt có tình ôn, nóng nói chung bởi sẽ khiến bệnh trở nên nghiêm trọng.
- KHÔNG ăn hải sản bởi dễ gây dị ứng, gây ngứa nhiều
Cảm ơn các bạn đã đọc bài viết Thủy đậu là bệnh gì? Dấu hiệu và cách điều trị hiệu quả. Đông Y Gia Truyền Bà Vân chúc các bạn và gia đình nhiều sức khỏe
Kem Đa Năng Bà Vân với liệu pháp gia truyền từ đông y chuyên trị mụn trứng các và các loại bệnh da liễu như giời leo, zona thần kinh, rôm, sẩy, dị ứng, thủy đậu, nhiệt miệng, nứt nẻ, chàm sữa, viêm da,…
Liên hệ: 0979.279.215
Fanpage: https://www.facebook.com/kemdanangbavanchinhhang
Địa chỉ: Số 1 Đặng Dung – Trúc Bạch – Ba Đình – Hà Nội